học chứng chỉ kế toán tại thanh hoá

Cách xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý

Cách xác định kỳ kê khai thuế theo quý hay tháng

Ở bài viết này Kế toán AST sẽ hướng dẫn bạn về Cách xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý, thời hạn kê khai thuế, kỳ kê khai thuế GTGT, thời hạn nộp tờ khai GTGT. Các bạn nắm vững để vận dụng vào thực tế của doanh nghiệp mình tránh làm sai, làm thiếu các báo cáo ở các kỳ kê khai thuế nhé!

Căn cứ theo Điều 8 và Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020 quy định cụ thể như sau:

Điều kiện xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý

1. Tiêu chí khai thuế GTGT theo quý

 

a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
– Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
– Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

  a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
   -> Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

Cách kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý
Cách kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý

2. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.


a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý, Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

c) Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

d) Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

 

KẾT LUẬN:

1, Doanh nghiệp đang hoạt động thì kê khai theo tháng hay quý?

– Nếu có Doanh thu năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống => Thì được kê khai khai thuế GTGT theo quý.
– Nếu có Doanh thu năm trước liền kề trên 50 tỷ => Kê khai thuế GTGT theo tháng.

– Trường hợp Doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.
– Trường hợp DN đang kê khai theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị đến cơ quan thuế, chậm nhất là ngày 30/1 của năm bắt đầu khai theo quý. -> Nếu không gửi văn bản đề nghị thì tiếp tục kê khai theo tháng

.

2. Doanh nghiệp mới thành lập thì khai thuế theo tháng hay quý?

– Doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý.
-> Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để xác định kê khai thuế GTGT theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

Ví dụ 1:
– Công ty KẾ TOÁN AST bắt đầu hoạt động kinh doanh từ tháng 01/2021 thì năm 2021 Cty thực hiện khai thuế GTGT theo quý.
-> Công ty căn cứ vào doanh thu của năm 2021 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2022 thực hiện khai thuế GTGT tháng hoặc quý.

Ví dụ 2:
– Kế toán AST bắt đầu hoạt động kinh doanh từ tháng 8/2021 thì năm 2021 và năm 2022 doanh nghiệp thực hiện khai thuế GTGT theo quý.
-> Sau đó sẽ căn cứ vào doanh thu của năm 2022 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2023 thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý.

-> Nếu doanh thu năm 2022 của AST > 50 tỷ thì năm 2023 công ty AST làm tờ khai theo tháng.

-> Nếu doanh thu năm 2022 của AST < 50 tỷ thì công ty AST làm tờ khai theo quý.

=>> Đối tượng khai thuế GTGT theo quý:

– Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

– Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế GTGT được thực hiện theo quý.
-> Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

=>> Đối tượng kê khai thuế GTGT theo Tháng:

– Khai thuế theo tháng áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề lớn hơn 50 tỷ đồng.

3. Cách xác định doanh thu năm trước liền kề:

 

– Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý như sau:

– Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
– Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.

 

Lưu ý: Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

– Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
-> Chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

 

4. Chuyển từ kê khai thuế GTGT từ tháng thành kê khai thuế GTGT theo quý cần làm gì?

 

– Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.

– Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.

5.  Xác định kê khai thuế GTGT sai chu kỳ thì làm như thế nào?

 Trường hợp xác định sai từ đối tượng kê khai quý sang đối tượng kê khai tháng

 

Thực hiện kê khai cho hết năm dương lịch đó. Trường hợp xác định sai từ đối tượng kê khai tháng sang đối tượng kê khai quý

Người nộp thuế phát hiện ra:

 

– Phải thực hiện kê khai theo tháng kể từ tháng đầu của Quý tiếp theo.

– Phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.

 

Cơ quan thuế phát hiện ra:

 

– Xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định;

– Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế.

 

6. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT

 

– Kê khai thuế GTGT theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.

Ví dụ: Tờ khai quý II/2021 => Chậm nhất là ngày 31/07/2021.

– Kê khai thuế GTGT theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.

Ví dụ: Tờ khai tháng 5/2021 => Chậm nhất là ngày 20/6/2021.

Chú ý: Dù có phát sinh hay không phát sinh thì hàng quý (hoặc hàng tháng) vẫn phải nộp Tờ khai thuế GTGT

 

7. Thời hạn nộp tiền thuế GTGT

 

Hạn nộp tiền thuế GTGT cũng là hạn nộp tờ khai (nếu có phát sinh tiền thuế phải nộp)

Bạn đã nắm được Cách xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý chưa. Nếu còn vướng mắc gì về phần Cách xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý thì để lại bình luận hoặc gửi vào mail của Kế toán AST để được hôc trợ nhanh nhất nhé!