Việc kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là nghiệp vụ kế toán mà doanh nghiệp thực hiện định kỳ theo quy định. Theo đó, hàng tháng, hàng quý sau khi cân đối hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra và căn cứ vào biểu thuế suất GTGT để lập tờ khai, bộ phận kế toán của doanh nghiệp, tổ chức sẽ thực hiện việc kết chuyển thuế giá trị gia tăng để tính ra số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau hoặc số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách của nhà nước. Bài viết sau Kế toán AST xin hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ để các bạn tham khảo.
I. NGUYÊN TẮC KẾT CHUYỂN THUẾ GTGT CUỐI KỲ
Chỉ những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mới thực hiện kết chuyển thuế GTGT.
Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là việc bù trừ giữa số thuế GTGT đầu ra doanh nghiệp phải nộp với số thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp được khấu trừ.
+ Nếu đầu vào nhỏ hơn đầu ra => Được khấu trừ hết đầu vào => Số chênh lệch phải nộp
+ Nếu đầu vào lớn hơn đầu ra => Được khấu trừ hết đầu ra => Số chênh lệch còn được khấu trừ chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
II. BƯỚC KẾT CHUYỂN THUẾ GTGT CUỐI KỲ
Bước 1: Xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Số Thuế GTGT đầu ra phải nộp = Số phát sinh có TK 3331 trong kỳ – số phát sinh nợ TK 3331 trong kỳ (phát sinh nợ trong kỳ là những trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, điều chỉnh giá…, không bao gồm số thuế GTGT đã nộp của kỳ trước).
Bước 2: xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cuối kỳ = Dư nợ TK 133 đầu kỳ + phát sinh Nợ TK 133 trong kỳ – Phát sinh có TK 133 trong kỳ (Đây là số khi chưa thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT).
Bước 3: Đối chiếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp với số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TH1: Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp > số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ => Kết chuyển toàn bộ phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bút toán kết chuyển: Nợ TK 3331/ Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TH2: Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp < số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ => Kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Bút toán kết chuyển: Nợ TK 3331/Có TK 133: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Ví dụ: Công ty Kế toán AST trong kỳ tính thuế năm 2019 có số thuế GTGT đầu ra phải nộp là 30.000.000 đồng, Số dư Nợ TK 133 là 25.000.000 đồng.
Như vậy, cuối kỳ, công ty Kế toán AST thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT như sau:
Nợ TK 3331: 25.000.000
Có TK 133: 25.000.000
Bước 4: Cách kiểm tra việc kết chuyển thuế GTGT giữa kế toán và thuế
TH1: Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Số dư Có cuối kỳ TK 3331 = Số liệu ở chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế GTGT.
TH2: Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp: Số dư Nợ TK 133 = Số liệu ở chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế GTGT.
III. CÁC VÍ DỤ CỤ THỂ
-
Ví dụ 1:
Nếu đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331 > phát sinh 33311 => lấy phát sinh 33311
Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 = 0 = chỉ tiêu [22] tờ khai thuế
Phát sinh Nợ trong kỳ TK 1331 = 10.000.000
Phát sinh Có trong kỳ TK 33311 = 9.000.000
-số thuế kết chuyển cuối tháng là: Nợ 33311/ có 1331 = 9.000.000
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 1.000.000 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 0
2. Ví dụ 2:
Nếu đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331 > phát sinh 33311 => lấy phát sinh 33311
Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 = 5.000.000 = chỉ tiêu [22] tờ khai thuế
Phát sinh Nợ trong kỳ TK 1331 = 10.000.000
Phát sinh Có trong kỳ TK 33311 = 9.000.000
– Số thuế kết chuyển cuối tháng là: Nợ 33311/ có 1331 = 9.000.000
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 6.000.000 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 0
3. Ví dụ 3:
Trung hòa lấy cái nào cũng được
Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 = 5.000.000 = chỉ tiêu [22] tờ khai thuế
Phát sinh Nợ trong kỳ TK 1331 = 10.000.000
Phát sinh Có trong kỳ TK 33311 = 15.000.000
– số thuế kết chuyển cuối tháng là: Nợ 33311/ có 1331 = 15.000.000
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 0 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 0
4. Ví dụ 4:
Nếu đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331 < phát sinh 33311 => lấy đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331
Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 = 1.000.000 = chỉ tiêu [22] tờ khai thuế
Phát sinh Nợ trong kỳ TK 1331 = 10.000.000
Phát sinh Có trong kỳ TK 33311 = 15.000.000
– số thuế kết chuyển cuối tháng là: Nợ 33311/ có 1331 = 11.000.000
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 0 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 4.000.000 = chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế => bạn mang tiền đi nộp
5. Ví dụ 5:
Không phát sinh đầu ra 33311=0
Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 = 1.000.000 = chỉ tiêu [22] tờ khai thuế
Phát sinh Nợ trong kỳ TK 1331 = 10.000.000
Phát sinh Có trong kỳ TK 33311 = 0
– Số thuế kết chuyển cuối tháng là: Nợ 33311/ có 1331 = 0
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 11.000.000 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 0 = chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế
6. Ví dụ 6:
Không phát sinh đầu vào
Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 = 1.000.000 = chỉ tiêu [22] tờ khai thuế
Phát sinh Nợ trong kỳ TK 1331 =0
Phát sinh Có trong kỳ TK 33311 = 5.000.000
-số thuế kết chuyển cuối tháng là: Nợ 33311/ có 1331 = 1.000.000
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 0 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 4.000.000 = chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế => bạn mang tiền đi nộp
7. Ví dụ 7:
Không phát sinh đầu vào
Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 = 0 = chỉ tiêu [22] tờ khai thuế
Phát sinh Nợ trong kỳ TK 1331 =0
Phát sinh Có trong kỳ TK 33311 = 5.000.000
-số thuế kết chuyển cuối tháng là: Nợ 33311/ có 1331 = 0
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 0 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 5.000.000 = chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế => bạn mang tiền đi nộp
8. Ví dụ 8:
Không phát sinh đầu vào và đầu ra
Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 = 0 = chỉ tiêu [22] tờ khai thuế
Phát sinh Nợ trong kỳ TK 1331 =0
Phát sinh Có trong kỳ TK 33311 = 0
-Số thuế kết chuyển cuối tháng là: Nợ 33311/ có 1331 = 0 => không cần kết chuyển
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 0 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 0 = chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế
9. Ví dụ 9:
Không phát sinh đầu ra
Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 = 1.000.000 = chỉ tiêu [22] tờ khai thuế
Phát sinh Nợ trong kỳ TK 1331 =6.000.000
Phát sinh Có trong kỳ TK 33311 = 0
– Số thuế kết chuyển cuối tháng là: Nợ 33311/ có 1331 = 0
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 7.000.000 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 0 = chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế
Mời các bạn xem thêm một số bài viết liên quan:
- Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ theo TT 133
- Tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước