Trong nền kinh tế thị trường, thuế thu nhập cá nhân được coi là công cụ phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội giữa các cá nhân thuộc các tầng lớp dân cư trong xã hội đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và góp phần điều tiế nền kinh tế. Do đó đóng thuế thu nhập cá nhân là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân. Hiểu đầy đủ về thuế là tiền đề để mỗi cá nhân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về thuế thu nhập cá nhân. Khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Và những cá nhân, tổ chức thực hiện tính trừ số thuế phải nộp nào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập gọi là khấu trừ thuế.

1 Khấu trừ thuế tại nguồn là gì

Thuế khấu trừ tại nguồn (còn có cách gọi khác là thuế thu tại nguồn, thuế tạm thu, thuế trích thu, thuế khấu lưu,…) là một hình thức của các loại thuế thu nhập mà cơ quan thuế sẽ thu bằng cách khấu trừ ngay vào khoản tiền mà người trả thu nhập trả cho người nhận thu nhập.
Ví dụ: Người chủ khi trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp của mình sẽ không trả toàn bộ số lương ghi trong hợp đồng lao động. Bà ta bị cơ quan thuế yêu cầu giữ lại một phần trong số lương đó để nộp cho cơ quan thuế. Phần này chính là thuế lưng mà người lao động phải đóng vì có thu nhập là lương. Ở đây, thuế lương mang hình thức thuế khấu trừ tại nguồn.
Hoặc, nhà xuất bản khi trả nhuận bút cho người viết sẽ không trả toàn bộ số tiền ghi trong hợp đồng giữa hai bên. Nhà xuất bản sẽ giữ lại một phần để nộp cho cơ quan thuế. Đây chính là thuế nhuận bút mà người viết phải đóng vì có thu nhập là nhuận bút. Ở đây, thuế nhuận bút cũng mang hình thức thuế khấu trừ tại nguồn.
Còn có nhiều ví dụ khác về thuế thu nhập mang hình thức thuế khấu trừ tại nguồn, như thuế lãi tiết kiệm (tổ chức tín dụng sẽ tạm thu số tiền thuế mà người hưởng lãi phải đóng), như thuế thu nhập chứng khoán.
Xem thêm: Sử dụng hóa đơn điện tử bắt buộc có hiệu lực từ 1/7/2022.
2. Các trường hợp khấu trừ thuế tại nguồn

Khấu trừ thuế tại nguồn (thuế thu tại nguồn, thuế tạm thu, thuế khấu lưu, thuế trích thu…). Khoản 1, Điều 31, Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cá nhân của công ty như sau:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của các cá nhân có ký hợp đồng lao động: Hàng tháng các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập và biểu thuế lũy tiến từng phần, tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng.
Đối với các cá nhân không ký hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Lao động thời vụ, cộng tác viên, lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng với mức thu nhập dưới 2.000.000 đồng/tháng thì không phải khấu trừ thuế 10%, nếu trên 2.000.000 đồng/tháng thì phải khấu trừ thuế 10%.
- Lao động thời vụ, cộng tác viên hoặc hợp đồng dưới 3 tháng có mã số thuế cá nhân và chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập tại 1 nơi mà thu nhập chưa đến mức nộp thuế thì cá nhân có thể làm cam kết để không phải nộp thuế TNCN theo mẫu 02/CK-TNCN.
Người lao động có hợp đồng lao động trên 3 tháng thì thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công xác định thì thực hiện khấu trừ 20% trên thu nhập.
Việc nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp sẽ khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho người lao động. Sau đó, nếu thu nhập cả năm chưa đến mức phải nộp thuế TNCN thì sẽ được hoàn lại thuế.
3. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn được quy định tại Điều 28, Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Theo quy định này thì khấu trừ thuế TNCN tại nguồn là việc một tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp quản lý trả thu nhập thực hiện tính trừ số tiền phải nộp vào thu nhập thực tế của cá nhân nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Thuế TNCN khấu trừ tại nguồn là một hình thức của các loại thuế thu nhập mà cơ quan quản lý thuế sẽ thu bằng cách khấu trừ trực tiếp vào khoản tiền mà người trả thu nhập trả cho người nhận thu nhập.
Trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN khi trả thu nhập cho các cá nhân tại doanh nghiệp đã được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Theo đó, người chủ doanh nghiệp khi chi trả tiền lương cho người lao động sẽ không trả luôn toàn bộ tiền lương được ghi trên hợp đồng lao động mà sẽ phải giữ lại một phần trong số lương đó để giao nộp cho cơ quan quản lý thuế. Đây chính là phần thuế lương phải nộp bởi vì người lao động đó có nguồn thu nhập từ lương. Và đối với trường hợp này, phần thuế lương đó sẽ tồn tại dưới hình thức thuế khấu trừ tại nguồn.
4. Mục đích của việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn

Việc áp dụng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn giúp kiểm soát quá trình đóng thuế của các cá nhân, tạo thuận lợi cho công tác thu thuế, góp phần giảm thiểu hành vi trốn thuế.
Đặc biệt, với các cá nhân có nhiều khoản thu nhập, cơ quan quản lý khó có thể kiểm soát toàn bộ các khoản thu của người lao động. Các cá nhân sẽ thực hiện nộp thuế và quyết toán thuế theo cách sau: Thuế thu nhập hàng tháng sẽ được khấu trừ tại từng nơi trả thu nhập, hết năm thì phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm.
Việc áp dụng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn giúp công tác thu thuế được thực hiện dễ dàng hơn, thuận tiện cho cả cơ quan thuế và người lao động hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Ví dụ, anh Nguyễn Văn A làm việc tại một doanh nghiệp sản xuất. Khi thực hiện trả lương hàng tháng cho Nguyễn Văn A, doanh nghiệp trích lại 1 phần theo quy định để nộp cho cơ quan thuế. Đây chính là số tiền thuế mà anh Nguyễn Văn A phải đóng vì phát sinh thu nhập hàng tháng. Đây cũng là một hình thức khấu trừ thuế tại nguồn.
Xem thêm: Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2022
5. Các trường hợp khấu trừ thuế TNCN

Doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện chi trả các khoản sau cho người lao động:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú: Trước khi trả thu nhập, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN cho người lao động
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương:
- Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú: Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế nếu như nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
- Thu nhập từ trúng thưởng: Doanh nghiệp trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: Trước khi trả tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại cho người lao động, doanh nghiệp cần thực hiện khấu trừ thuế TNCN.
6.Các trường hợp không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và có tổng mức thu nhập hàng tháng từ 2.000.000 đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế 10% trên thu nhập.
Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức khấu trừ 10% nêu trên, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó sẽ làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN (theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) và gửi tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn nhiều kiến thức hữu ích hỗ trợ công việc kế toán doanh nghiệp và có cái nhìn tổng quan hơn về khấu trừ thuế
Trung tâm đào đạo kế toán AST chuyên đào tạo nghiệp vụ kế toán, đi từ cơ bản đến nâng cao qua các khóa học đào tạo
Liên hệ với chúng tôi qua hotline hoặc Fanpage