Phương pháp tính thuế được hiểu là cách thức xác định mức thuế phải đóng của đơn vị (tuỳ trường hợp) để đảm bảo việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của đơn vị. Hiện tại, có 2 phương pháp tính thuế bao gồm: phương pháp tính thuế trực tiếp và phương pháp khấu trừ. Bên dưới là sự khác nhau của 2 phương pháp này.
Phương pháp tính thuế trực tiếp: Doanh nghiệp (DN) đóng thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo tỷ lệ trên doanh thu (tỷ lệ bao nhiêu tùy theo ngành nghề kinh doanh). Theo phương pháp này, cứ khi nào có doanh thu là phải đóng thuế GTGT (còn gọi là thuế VAT), không quan tâm đến thuế VAT đầu vào là bao nhiêu vì phương pháp này không được khấu trừ VAT đầu vào. Hóa đơn sử dụng là hóa đơn bán hàng mua trực tiếp tại cơ quan thuế.

Giá mua hóa đơn từ 30.000-50.000 đồng tùy từng chi cục thuế và bắt buộc phải khắc thêm con dấu vuông để đóng lên hóa đơn, phí khắc dấu này là 180.000 đ
Những công ty thường áp dụng phương pháp này: Giáo dục, tư vấn, dịch vụ không có hóa đơn đầu vào và những công ty thường không có hóa đơn đầu vào
+ Kê khai trực tiếp trên doanh thu
+ Kê khai trực tiếp trên GTGT
Vd: Bán cái áo 10.000 đ thì phải chịu thuế VAT 2% trên 10.000 đ thu được đó không quan tâm đến hóa đơn mua vào có VAT hay không
Phương pháp tính thuế khấu trừ (sau khi thành lập, hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều muốn theo phương pháp này): Doanh nghiệp được khấu trừ thuế đầu vào đầu ra. Nếu thuế VAT đầu vào của kỳ kê khai thuế lớn hơn thuế VAT đầu ra thì DN không phải đóng thuế. Hóa đơn sử dụng là hóa đơn VAT đặt in từ nhà in (mẫu hóa đơn doanh nghiệp có thể tự thiết kế theo ý của doanh nghiệp)
VD: Mua cái áo 9.000 đ, VAT đầu vào 900đ, bán ra 10.000 đ VAT đầu ra 1.000 đ. Vậy phái đóng cho thuế 100 đ VAT
A. KÊ KHAI TRỰC TIẾP TRÊN DOANH THU
1.Đối tượng áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp

– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện.
– Hộ, cá nhân kinh doanh.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư. Và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán; hóa đơn; chứng từ theo quy định của pháp luật. Trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
– Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã. Trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Xem thêm: Các mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng
2.Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp

Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính như sau:
Số thuế giá trị gia tăng = Doanh thu x Tỷ lệ %
Trong đó:
♠ Doanh thu:
Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói (Bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được). Thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
♠ Tỷ lệ %:
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
B. KÊ KHAI TRỰC TIẾP TRÊN GTGT
Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý
Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý sẽ tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng

Cách tính như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất
Trong đó:
♠ Thuế suất thuế giá trị gia tăng của mặt hàng là vàng, bạc, đá quý là 10%.
♠ Giá trị gia tăng: được xác định như sau
Giá trị gia tăng = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng
+ Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra: là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng. Đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng; tiền công chế tác; hoặc các khoản phí khác mà bên bán được hưởng (nếu có).
+ Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào: là giá trị mua vào trong nội địa hoặc nhập khẩu đã có thuế giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý.
Xem thêm : Bảng kê khai thuế GTGT
Lưu ý:
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-). Thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm.
Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
Trung tâm đào đạo kế toán AST chuyên đào tạo nghiệp vụ kế toán, đi từ cơ bản đến nâng cao qua các khóa học đào tạo
Liên hệ với chúng tôi qua hotline hoặc Fanpage