học chứng chỉ kế toán tại thanh hoá

Quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động mới nhất

Báo cáo tình hình sử dụng lao động

Quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động mới nhất, Lập sổ quản lý lao động tại Doanh nghiệp, Mức phạt về báo cáo sử dụng lao động

I. Quy định về lập báo cáo tình hình sử dụng lao động:

Theo Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

– Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15/10/2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

– Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/200/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Như vậy:

– Những DN mới thành lập KHÔNG phải khai trình sử dụng lao động với Sở LĐTBXH nữa

-> Thay vào đó khi Đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện -> Là đã đăng ký khai trình sử dụng lao động với Phòng đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch đầu tư) rồi.

– Những DN mới thành lập hoặc đang hoạt động: => Định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm sẽ phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, cụ thể như sau:

1. Nơi nộp báo cáo sử dụng lao động:

– Nôp cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện -> Thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia -> Dichvucong.gov.vn. Nếu không nộp qua mạng được thì nộp bản giấy trực tiếp.

– Và thông báo đến cơ quan BHXH nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Hồ sơ báo cáo tình hình sử dụng lao động gồm:

– Báo cáo tình hình sử dụng lao động Mẫu 01/PLI.

 

3. Thời hạn nộp Báo cáo tình hình sử dụng lao động:

– Báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm nộp trước ngày 05 tháng 6.

– Báo cáo tình hình sử dụng lao động hằng năm nộp trước ngày 05 tháng 12.

 

 II. Lập sổ quản lý lao động tại Doanh nghiệp:

Theo Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Việc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động:

-> Người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
– Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử phù hợp với nhu cầu quản lý.

2. Sổ quản lý lao động phải phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm:

– Họ tên;

– Giới tính;

– Ngày tháng năm sinh;

– Quốc tịch;

– Nơi cư trú;

– Số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

– Trình độ chuyên môn kỹ thuật;

– Bậc trình độ kỹ năng nghề;

– Vị trí việc làm;

– Loại hợp đồng lao động;

– Thời điểm bắt đầu làm việc;

– Tham gia bảo hiểm xã hội;

– Tiền lương;

– Nâng bậc, nâng lương;

– Số ngày nghỉ trong năm;

– Số giờ làm thêm;

– Học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;

– Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất;

– Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản nêu trên kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

III. Mức phạt về báo cáo sử dụng lao động, sổ quản lý lao động:

Theo Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt Vi phạm về báo cáo sử dụng lao động và sổ quản lý lao động cụ thể như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động;

b) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động;

đ) Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.
Mời các bạn tham khảo một số khóa học tại Kế toán AST: