học chứng chỉ kế toán tại thanh hoá

Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân

QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ THUÊ TÀI SẢN CỦA CÁ NHÂN

Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân, Quy định về chi phí thuê nhà-thuê xe ô tô-thuê văn phòng của cá nhân không có hoá đơn

Vậy tài sản mà cá nhân cho thuê gồm những tài sản gì?

Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:
– Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;
– Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;
– Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
(Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.)

Như vậy: doanh nghiệp nếu thuê tài sản của cá nhân nằm trong các loại tài sản trên muốn được tính chi phí đó vào chi phí được khấu trừ khi tính thuế TNDN thì doanh nghiệp cần thực hiện theo những quy định sau đây:


I. Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân
:

Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về:

 

  1. Quy định về chi phí thuê Tài sản của cá nhân

    “- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

    – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

    – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

  2. Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân

    Theo Công văn 15335/CT-TTHT ngày 05/04/2019 của Cục thuế TP Hà Nội:

    – Trường hợp Công ty thuê tài sản (xe ô tô) của ông Y là cá nhân không kinh doanh với số tiền trên 100 triệu đồng/ năm mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế GTGT, thuế TNCN) và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

    – Công ty liên hệ với Chi cục Thuế nơi cá nhân có tài sản cho thuê để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định.

    – Công ty căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.

  3. Ai là người nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản?

    Theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

– Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;”

Như vậy:
– Nếu trong hợp đồng thuê tài sản ghi là “bên đi thuê là người nộp thuế” => Thì DN có trách nhiệm kê khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản.
– Nếu ghi là “Cá nhân là người nộp thuế” => Thì Cá nhân đó sẽ trực tiếp đi kê khai, nộp thuế.

  1. Hồ sơ, chứng từ thuê tài sản cá nhân

  • Nếu trên hợp đồng ghi cá nhân là người nộp thuế thì DN cần:
    + Hợp đồng thuê tài sản
    + Chứng từ trả tiền thuê tài sản
    => Trường hợp này thì không cần quan tâm đến việc Doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100 triệu đồng/năm.
  • Nếu trên hợp đồng thể hiện là DN nộp thuế thay chủ nhà thì DN cần:
    + Hợp đồng thuê tài sản,
    + Chứng từ trả tiền thuê tài sản.
    + Hồ sơ khai thuế và Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân=> Trường hợp này thì phải quan tâm đến việc Doanh thu thu tài sản trên hay dưới 100tr đồng/năm và DN sẽ được đưa vào chi phí hợp lý số Tiền thuế GTGT, TNCN nộp thay đó nếu trên hợp đồng thể hiện DN nộp thay và Giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN.

Ví dụ: Kế toán AST thuê nhà của ông Mai Trọng Hiếu để làm văn phòng từ ngày 16/01/2019 đến hết ngày 31/12/2020, tổng tiền thuê là 115.000.000 đồng tiền này chưa ba gồm tiền thuế các loại. Ông Mai Trọng Hiếu ủy quyền nộp thuế cho Kế toán AST.

->> Tổng số tiền mà Kế toán AST được tính vào chi phí là 115.000.000 đồng.

Kế toán AST phải chuẩn bị các loại hồ sư sau:

  • Hợp đồng thuê nhà
  • Giấy ủy quyền nộp hộ tiền thuế
  • Phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi trả tiền thuê nhà, tiền nộp hộ.
  • Chứng từ nộp thuế thay: chứng từ giao dịch…
  • Biên bản bàn giao nhà cho thuê.
Cách tính thuế cho thuê nhà, thuê xe của cá nhân
Cách tính thuế cho thuê nhà, thuê xe của cá nhân

II. Cách tính thuế cho thuê nhà, cho thuê xe ô tô đối với cá nhân:

  1. Nếu doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống:

    Theo Điều 4 Thông tư Thông tư 40/2021/TT-BTC:
    Nguyên tắc tính thuế cho thuê tài sản:
    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
    – Nếu cá nhân, hộ kinh doanh có Doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì sẽ được miễn thuế Môn bài

Như vậy:

– Nếu cá nhân cho thuê tài sản mà có Doanh thu trong năm dương lịch từ 100tr đồng trở xuống thì: KHÔNG phải nộp lệ phí Môn bài, thuế TNCN, GTGT.

– Nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN và lệ phí môn bài.

2. Nếu doanh thu cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm:

– Nếu tổng số tiền nhà, thuê xe ô tô mà trên 100 triệu đồng /năm: Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê (hoặc bên DN thuê nộp thay) phải kê khai, nộp lệ phí môn bài, thuế GTGT và TNCN.
=> Dựa vào hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp tiền thuế đó (Không cần hóa đơn) DN được đưa vào vào chi phí hợp lý, cụ thể như sau:

a. Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà:

– Cách tính lệ phí Môn Bài cho thuê tài sản:

Doanh thu bình quân năm Mức phí môn bài cả năm
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm 1.000.000 đồng/năm
Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm
Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm.

– Cách tính thuế Giá trị gia tăng cho thuê tài sản:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X 5%

– Cách tính thuế Thu nhập cá nhân cho thuê tài sản:

 Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X 5%

b. Cách xác định Doanh thu để tính thuế cho thuê tài sản:

Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng);
– Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.

Cụ thể: theo Công văn 2626/TCT-DNNCN ngày 19/7/2021 hướng dẫn Thông tư 40:

Điểm mới 16: Về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm (điểm c khoản 1 Điều 9)
– Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định Cá nhân cho thuê tải sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó:
– Trường hợp Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế.
– Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế; trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống.
– Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Như vậy:
– Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng (dương lịch) và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống: => Thì KHÔNG phải khai thuế.

– Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng (dương lịch) và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng: => Thì cá nhân PHẢI khai, nộp thuế.
Nhưng do có 2 cách lựa chọn kỳ kê khai, nên cụ thể như sau:
+) Nếu cá nhân lựa chọn kê khai theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán => Thì phải khai, nộp thuế.
+) Nếu cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm, lại có 2 trường hợp như sau:
* Nếu nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế: => Thì phải nộp thuế.
* Nếu nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế:  => Thì không phải nộp thuế (nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống); Còn nếu tổng doanh thu trên 100tr thì phải nộp thuế.

Ví dụ: Ông A phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 5 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023.
Như vậy:
– Doanh thu thực tế năm 2022 là 15 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 60 triệu đồng;
– Doanh thu thực tế năm 2023 là 45 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 60 triệu đồng.
=> Do đó, Ông A thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, vì bình quân doanh thu tháng của ông A< 8,34 triệu đồng.

QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ THUÊ TÀI SẢN CỦA CÁ NHÂN
QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ THUÊ TÀI SẢN CỦA CÁ NHÂN

3. Hồ sơ khai thuế cho thuê Tài sản:

– Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản .

– Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (Mẫu 01-1/BK-TTS – Nếu là cá nhân trực khai thuế hoặc 01-2/BK-TTS – nếu DN khai thuế thay).

– Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng.

– Tờ khai lệ phí môn bài..

– CMND/CCCD phô tô công chứng của chủ nhà.

– Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế nhưng không đi được và ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế). Trường hợp DN kê khai thay thì không cần giấy uỷ quyền.

– Doanh nghiệp khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.

a. Nơi nộp hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản:

– Nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.

b. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản:

– Nếu là cá nhân trực tiếp khai thuế:
+) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
+) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

– Nếu là DN nộp thuế thay:
+) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
+) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
+) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
+) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

c. Thời hạn nộp tiền thuế cho thuê tài sản:

– Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
– Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Như vậy:
– Chi phí thuê nhà của cá nhân cá nhân hợp lý trường hợp có Tổng doanh thu cho thuê nhà trên 100 triệu/năm thì DN cần 1 bộ hồ sơ gồm:

  • Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê xe ô tô, phụ lục hợp đồng…
  • Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà, thuê xe
  • Chứng từ nộp thuế thay chủ nhà và hồ sơ kê khai thuế thay

Chú ý:

– Trong hợp đồng thuê có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (GTGT, TNCN) và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì DN được tính vào chi phí tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay.

– Nếu trên hợp đồng ghi là “giá thuê đã bao gồm thuế” thì mặc dù không phải chia cho 0.9 nữa => Nhưng khoản tiền thuế nộp thay này sẽ bị loại.
– Nếu trên hợp đồng ghi là “giá thuê chưa bao gồm thuế” thì sẽ bị chia cho 0.9 để tính ra doanh thu tính thuế => Nhưng khoản tiền thuế nộp thay đó sẽ được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Ví dụ: Kế toán AST thuê nhà của ông Mai Trọng Hiếu để làm văn phòng từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2020, tổng tiền thuê là 10.125.000 đồng tiền này chưa bao gồm tiền thuế các loại. Ông Mai Trọng Hiếu ủy quyền nộp thuế cho Kế toán AST.

->> Tổng số tiền mà Kế toán AST được tính vào chi phí = Tổng tiền thuê tài sản + tiền thuế GTGT + TNCN.

Trong đó:

  • Tổng tiền thuê tài sản = 10.125.000 *12 = 121.500.000
  • Tiền thuế Môn Bài = 300.000
  • Tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT* 5%

Doanh thu tính thuế = Doanh thu chưa bao gồm thuế / 0.9

= 121.500.000 / 0.9 = 135.000.000

->> Tiền thuế GTGT = 135.000.000* 5% = 6.750.000

– Tiền thuế TNCN phải nộp = (121.500.000 / 0.9) * 5% = 6.750.000

— >> Tổng chi phí được trừ vào TNDN

= 121.500.000 + 6.750.000 +  6.750.000 = 135.000.000

Lưu ý:
– Còn phần Tiền thuế môn bài nộp thay chủ nhà, nộp thay chủ xe thì không được đưa vào chi phí được trừ nhé.
(Vì trong Thông tư 96 nêu trên, không đề cấp đến việc Nộp thay tiền thuế môn bài -> Chỉ đề cập đến việc Nộp thay tiền thuế GTGT và TNCN)

Qua bài viết các bạn đã nắm được các Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân chưa. Nếu chưa rõ hãy để lại bình luận những điều cần giải đáp để Kế toán AST sẽ trả lời cho bạn cụ thể nhé!

Mời các bạn xem thêm các bài viết: