Hướng dẫn định khoản công cụ dụng cụ, tài khoản công cụ dụng cụ, Điều kiện ghi nhận công cụ dụng cụ, Cách phân bổ công cụ dụng cụ, Phương pháp hạch toán công cụ dụng cụ, Tính giá xuất kho tài khoản 153 – công cụ dụng cụ theo thông tư 200
Nguyên Tắc Kế Toán Tài Khoản 153 – Công Cụ Dụng Cụ
1.Khái Niệm Về Công Cụ Dụng Cụ Hạch Toán Trong Kế Toán.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia vào một hoặc nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tùy vào mức độ hao mòn mà chuyển dần từng phần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định như đối với tài sản cố định. Nội Dung Liên Quan Công Cụ Dụng Cụ Theo Luật Kế Toán. Nội dung thứ nhất: ghi nhận công cụ dụng cụ theo luật kế toán như sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu.
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,…
Nội dung thứ 2 : Kế Toán Ghi Nhận Nhập Xuất Tồn Trên Tài Khoản 153:
Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc.
Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật liệu.
Nội Dung Thứ 3: Các Phương Pháp Tính Giá Xuất Kho Công Cụ Dụng Cụ
Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một trong ba
phương pháp sau:
-Nhập trước – Xuất trước;
-Thực tế đích danh;
-Bình quân gia quyền.
Nội dung thứ 4 : Cách ghi nhận Công Cụ Dụng Cụ Theo Chuẩn Mực Kế Toán
a.Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ.
Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất.
Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
b.Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
c.Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
d.Công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định
2.Phương Pháp Phân Bổ Công Cụ Dụng Cụ Có 2 Phương Pháp Như Sau:
Dựa vào giá trị và thời gian sử dụng CCDC các bạn có thể phân bổ theo các cách sau: Phương pháp phân bổ 1 lần: Phương pháp này áp dụng cho các CCDC xuất dùng với giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn.
Khi loại CCDC này xuất dùng thì toàn bộ 100% giá trị của nó được tính vào chi phí SXKD.
Nếu giá trị nhỏ và sử dụng cho 1 kỳ thì các bạn đưa luôn vào chi phí: Phương pháp phân bổ nhiều lần: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CCDC xuất dùng trong một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Khi xuất dùng CCDC, kế toán sử dụng TK242 – Chi phí trả trước.
Đồng thời, phân bổ giá trị của CCDC xuất dùng vào chi phí SXKD.
Giá trị CCDC phải phân bổ được tính như sau:
Mức phân bổ hàng năm
=
Giá trị CCDC
Thời gian phân bổ
Mức phân bổ hàng tháng
=
Mức phân bổ hàng năm
12 tháng
Nếu CCDC mua về mà sử dụng ngay các phải xác định ngày đưa CCDC vào sử dụng, cụ thể như sau:
Mức phân bổ trong tháng phát sinh
=
Giá trị CCDC
X
Số ngày sử dụng trong tháng
Thời gian phân bổ ( X ) Tổng số ngày của tháng p/s
Ta có:
Số ngày sử dụng trong tháng
=
Tổng số ngày của tháng p/s
–
Ngày bắt đầu sử dụng
+
1
Cách phân bổ công cụ dụng cụ đúng, Các phương pháp phân bổ công cụ dụng
3.Cách Định Khoản Mua Công Cụ Dụng Cụ Như Sau:
Trường hợp 1: Mua CCDC về sử dụng ngay trong ngày:
Nếu CCDC có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn thì hạch toán toàn bộ vào chi phí:
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642
Có TK 111, 112, 331
Nếu CCDC có giá trị lớn hoặc thời gian sử dụng lâu thì hạch toán:
Nợ TK 242
Có TK 11, 112, 331
Hàng tháng, hạch toán vào chi phí :
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642
Có TK 242 Trường hợp 2: Nếu mua CCDC về nhập kho, rồi mới xuất ra dùng:
Khi CCDC được mua về (Nhập kho)
Nợ TK 153
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
Khi xuất CCDC phục vụ cho hoạt động SXKD:
Căn cứ vào giá trị của CCDC và thời gian sử dụng, hạch toán vào chi phí cho phù hợp:
Nếu CCDC có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn thì hạch toán toàn bộ vào chi phí:
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642
Có TK 153
Nếu CCDC có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài thì hạch toán:
Nợ TK 242
Có TK 153
Hàng tháng hạch toán vào chi phí:
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642
Có TK 242
Có 2 Phương Pháp Định Khoản Mua Công Cụ Dụng Cụ Như Sau:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị của CCDC được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 153 (giá chưa có thuế GTGT )
Nợ TK 133 (số thuế GTGT đầu vào) (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
a.Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ
(kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của công cụ
dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ các TK 111, 112, 331,….
Có TK 153 (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho)
Có TK 154 (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)
Có các TK 641, 642 (nếu CCDC đã xuất dùng cho HĐ bán hàng, QLDN)
Có TK 242 (nếu được phân bổ dần)
Có TK 632 (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 (nếu có).
b.Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 153 (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)
Có TK 133 (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của CCDC trả lại cho người bán).
c.Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi:
Nợ TK 331
Có TK 515
d.Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:
Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 153 (1531, 1532).
Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242
Có TK 153
Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,642,…
Có TK 242
Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 (5113)
Có TK 3331 (33311).
Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 (1533)
Có TK 242 (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).
e.Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu;
Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153
Có TK 331
Có TK 3331, 3332, 3333, 33381
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133
Có TK 3331
Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.
Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ.
f.Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu
g.Đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng:
Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632
Có TK 153
Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 (5118)
Có TK 333
Trường hợp2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611
Có TK 153
Cuối kỳ kỳ toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi: