https://ketoanast.com.vnTài sản cố định (TSCĐ) vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp (DN) nào, TSCĐ vô hình luôn có vai trò quan trọng, góp phần vào năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Hôm nay kế toán AST sẽ có bài viết trao đổi về TSCĐ vô hình của DN và một số lưu ý đối với công tác kế toán trong quá trình thực hiện.

Khái niệm tài sản cố định vô hình
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán DN, TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất.
Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất – kinh doanh (SXKD) của DN, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. TSCĐ của DN thường gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC, TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Trong khi đó, theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 04 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 12, TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị của nó và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình do Bộ Tài chính quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại…
Xác định nguyên giá của tài khoản 213- tài sản cố định vô hình theo thông tư 200
Xác định nguyên giá của TSCĐ vô hình có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác kế toán TSCĐ vô hình tại DN.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
Cụ thể, nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc bằng giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nếu việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của DN, thì nguyên giá là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của DN.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của DN. TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ TSCĐ”. Theo quy định hiện hành, nếu như Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình có 6 tài khoản cấp 2, thì Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình, có 7 tài khoản cấp 2 (Bảng 1).
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
