Năm 2023, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động làm việc tại Việt Nam được tính như thế nào?
Để hiểu rõ hơn về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với người lao động có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, cá nhân không cư trú, hãy cùng Kế toán AST tìm hiểu cách tính thông qua bài viết dưới đây nhé.
Mọi thắc mắc xin liên hệ:
Công ty Cổ phần Tư vấn và đào tạo kỹ năng Kế toán AST
Hotline: Mr Hiếu – 0707895888 – 0988925168
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007 quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm:
a) Cá nhân cư trú: là cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
b) Cá nhân không cư trú: là cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam và không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú nêu tại điểm a) ở trên.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công năm 2023
Hiện nay, cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đang có sự khác nhau, cụ thể:
2.1. Đối với cá nhân cư trú:
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Các bước để tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau:
Bước 1. Xác định tổng thu nhập (tiền lương, tiền công) nhận được.
Bước 2. Xác định các khoản được miễn thuế TNCN, không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN , cụ thể:
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN, không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN (nếu có) từ tiền lương, tiền công, theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 bao gồm:
– Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính; hoặc
– Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức:
Thu nhập chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế, không tính vào thu nhập chịu thuế.
Bước 4. Xác định các khoản giảm trừ, bao gồm:
– Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
– Giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (tại bước 3) – Các khoản giảm trừ.
Bước 6. Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trong đó, thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân cư trú từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần; hoặc cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng:
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Lưu ý: Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Do đó, đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà không làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN thì phải nộp thuế TNCN như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả x 10%
2.2. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%).
Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
Trường hợp 1: Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
Trường hợp 2: Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại các trường hợp nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Công ty Cổ phần Tư vấn và đào tạo kỹ năng kế toán AST là công ty đứng đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực tế, đào tạo kỹ năng kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán tại Thanh Hoá. Đặc biệt hơn, sau khi tham gia khoá đào tạo kế toán tại AST, chúng tôi cam kết các học viên đều có việc làm sau khi kết thúc khoá học, hỗ trợ kiến thức kế toán kịp thời cho học viên sau đào tạo.
Liên hệ với chúng tôi qua hotline hoặc Fanpage để được tư vấn miễn phí!
——————————————-
Công ty Cổ phần Tư vấn và đào tạo kỹ năng Kế toán AST
Hotline: Mr Hiếu – 0707895888 – 0988925168
Mail: ketoanthuchanhthanhhoa@gmail.com
Địa chỉ: Lô 76 Đại lộ CSEDP – Phường Đông Vệ – Thành phố Thanh Hoá
Fanpage: Cộng đồng kế toán Thanh Hoá
Website: https://ketoanast.com.vn/